Lượt truy cập: 2644799
PGS.TS. NGÔ THÁM
Trường Đại học Kiến trúc
Kiến trúc xanh là kiến
trúc đảm bảo điều kiện tiện nghi đầy đủ nhất cho con người sống, sinh hoạt và
làm việc trong đó nhưng lại tiêu phí năng lượng và tài nguyên ít nhất, thải ra
ít chất thải nhất, đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường và đảm bảo được mối quan
hệ hài hoà giữa con người và thiên nhiên.
1. Khái niệm
Kiến trúc xanh là kiến trúc mà toàn xã hội và người sử dụng có thể sử dụng nó theo kiểu thân thiện với môi trường và hiệu quả các nguồn vật liệu. Vật liệu xây dựng có thể được tái sử dụng khi công trình bị phá bỏ. Mái và tường nhà nên được bao phủ bởi cây xanh nhằm tăng cường không gian xanh.
Kiến trúc xanh cũng cần quan tâm đến yếu tố đa dạng sinh học. Sự đa dạng sinh học của đô thị phải được đảm bảo với các hành lang cư trú tự nhiên, nuôi dưỡng sự đa dạng sinh học và đem lại sự tiếp cận với thiên nhiên để nghỉ ngơi giải trí. Cây xanh, mặt nước cũng cần được sử dụng trong các không gian.
Kiến trúc xanh phải đảm bảo khai thác tối đa các nguồn mặt trời, gió và nước mưa để cung cấp năng lượng và đáp ứng nhu cầu nước của người sử dụng, phải để dành mặt đất cho không gian xanh. Tận dụng triệt để thông gió chiếu sáng tự nhiên, tránh dùng hệ thống điều hoà sẽ làm cho điều kiện vi khí hậu của không gian sống trở nên tiện nghi, sự chênh lệch nhiệt độ bên trong và bên ngoài nhỏ hạn chế sự giãn nứt của kết cấu, thông thoáng tự nhiên xuyên phòng theo chiều ngang và chiều đứng sẽ giúp cho độ ẩm giảm, tránh đọng sương, các bề mặt vật liệu sẽ không bị rêu mốc, ẩm thấp và dẫn tới không bị dột… Mặt khác cảm giác dễ chịu khi nơi ở được thông thoáng tự nhiên và được tiếp xúc với thiên nhiên sẽ nâng cao đáng kể chất lượng tiện nghi vi khí hậu trong nhà…
Kiến trúc xanh là kiến trúc đảm bảo điều kiện tiện nghi
đầy đủ nhất cho con người sống, sinh hoạt và làm việc trong đó nhưng lại tiêu
phí năng lượng và tài nguyên ít nhất, thải ra ít chất thải nhất, đáp ứng yêu
cầu bảo vệ môi trường và đảm bảo được mối quan hệ hài hoà giữa con người và
thiên nhiên
2. Bài học kinh nghiệm từ kiến trúc truyền thống Việt
Sinh ra và lớn lên trong một môi
trường khí hậu nóng ẩm, từ xa xưa ông cha ta đã có nhiều kinh nghiệm xử lý kiến
trúc truyền thống từ chọn hướng xây dựng ngôi nhà ở, bố cục và tổ chức không
gian khuôn viên đến lựa chọn vật liệu xây dựng, đào ao hồ, trồng cây xanh....để
xử lý ngôi nhà của mình phù hợp với điều kiện tự nhiên nhằm tạo một cuộc sống
thích nghi nhất phù hợp với tâm sinh lý của người Việt trong điều kiện kinh tế
cho phù hợp. Những kinh nghiệm này không những giúp người dân cải thiện được
điều kiện vi khí hậu mà còn góp phần tích cực sử dụng tiết kiệm năng lượng
trong cuộc sống. Vì vậy có thể xem kiến trúc dân gian truyền thống là kiến trúc
xanh.
2.1. Bố cục, tổ chức không gian khuôn viên ngôi nhà truyền thống.
Bố cục khuôn viên ngôi nhà truyền
thống cũng có những nét riêng, đặc sắc rất Việt Nam, đó là một quần thể bao gồm
những ngôi nhà nhỏ, giản dị, được tổ chức, bố cục phân tán vây quanh ngôi nhà
chính với không gian đệm là cái sân rộng gắn liền trước ngôi nhà chính. Cách
sắp xếp nhà ở, tổ chức sân vườn, ao cá, chuồng trại chăn nuôi, công trình sản
xuất phụ....trong ngôi nhà truyền thống đều mang đậm bản sắc, hài hoà với cảnh
quan thiên nhiên đã tạo nên được một bố cục tương đối hoàn chỉnh, cân bằng và
ổn định. Cái sân trong nhà ở dân gian Việt Nam đã có nhiều tác dụng rõ rệt: Đó
là nơi sản xuất, phơi phóng, là nơi tạo ra những luồng gió đối lưu thông thoáng
cho ngôi nhà đồng thời là nơi đều tổ chức hội họp, ma chay, cưới hỏi, giỗ
lạt.... Sân phơi đa chức năng thường nằm ngay trung tâm của bố cục quần thể
khuôn viên và chúng ta có thể xem nó như là "trái tim- lá phổi" của
vùng nông thôn nhiệt đới nóng ẩm, vì đó không những là nơi diễn ra các sinh
hoạt chủ yếu của một gia đình mà còn làm nhiệm vụ điều hoà, cải tạo điều kiện
vi khí hậu góp phần tích cực phục hồi sức khoẻ cho người dân sau một ngày lao
động vất vả, nặng nhọc. Tương phản nhiệt độ giữa mặt sân đã được nung nóng và
bóng mát vườn cây đã góp phần tạo nên dòng khí mát đối lưu hai chiều trong
những ngày hè nóng bức. Từ những kinh nghiệm tổ chức sân vườn này đã được ông
cha ta áp dụng vào trong ngôi nhà ống phố cổ và ngày nay đã được các nhà qui
hoạch, thiết kế vận dụng sáng tạo trong nhà ở có giếng trời, đã góp phần nâng
cao tiện nghi sống cho người dân đô thị hôm nay cũng như đã góp phần giúp họ
tiết kiệm trong sử dụng năng
lượng.
2.2. Chọn hướng xây
dựng ngôi nhà truyền thống.
Chọn hướng xây dựng ngôi nhà là
một việc làm quan trọng, việc làm trước tiên của người dân Việt Nam khi xây
dựng ngôi nhà ở. Như chúng ta đã biết khí hậu nước ta mùa hè ẩm ướt có gió mát
thổi từ biển vào (gió nam, đông nam), mùa đông khô có gió lạnh từ lục địa (gió
bắc, đông bắc). Để đón được gió mát của mùa hè và tránh được gió rét của mùa
đông, nhà ở nhân dân ta thường chọn quay về hướng Nam hay Đông Nam. Mặt khác
nhà quay về hướng này sẽ tránh được nắng tây xiên khoai bất lợi và chịu được
gió bão lớn. Các công trình phụ được tổ hợp quây quanh công trình chính, ôm lấy
cái sân rộng chừng vài chục mét vuông. Các công trình phụ hầu như được ẩn mình
trong các vòm cây xanh của khu vườn, như cố tình nhờ sự chở che, đùm bọc của
cây lá để chống chọi với gió bão, đồng thời tranh thủ tận hưởng luồng gió mát
và bầu không khí trong lành từ những lùm cây này. Những kinh nghiệm về giải
pháp tổ chức sân vườn như "ao trước - vườn sau, chuối sau - cau
trước", không những đã có giá trị về mặt tổ chức cảnh quan khuôn viên ngôi
nhà ở mà còn thể hiện được tính khoa học trong kinh nghiệm chống nóng bức, làm
mát ngôi nhà, cải thiện điều kiện vi khí hậu, tạo được môi trường cư trú thích
nghi, góp phần tiết kiệm sử dụng năng lượng.
2.3. Tổ chức cây
xanh, mặt nước.
Từ xưa tới nay, cây xanh mặt nước
bao gồm mảnh vườn, cái ao đã trở thành một yếu tố quan trọng, không thể thiếu
trong bố cục khuôn viên truyền thống của người dân đất Việt chúng ta.
Ao có thể xem như một nhân tố cơ
bản tạo nên môi trường sống của người dân, đặc trưng cho hệ sinh thái nhà ở
thôn xóm. Ao đã giúp người dân cải tạo địa hình khu đất, giúp cho việc tiêu
nước được nhanh chóng, chống lầy lội, ngập úng đồng thời là nguồn dự trữ nước
để tưới cây, trồng trọt và cũng là phương tiện hữu hiệu góp phần cải tạo điều
kiện vi khí hậu, cải thiện điều kiện kinh tế gia đình. Vườn và ao trong khuôn
viên gia đình nông dân đã trở thành một hệ cân bằng sinh thái (Vườn - Ao -
Chuồng). Ao đã góp phần tích cực trong bố cục khuôn viên của ngôi nhà, thông
thường ao đặt ở phía trước hay bên cạnh sườn ngôi nhà chính, cạnh lối ngõ vào
sân, một mặt bố cục này thuận lợi cho công việc tưới cây, rửa chân tay khi làm
đồng về, mặt khác khi ao đặt đầu gió sẽ tạo điều kiện thông gió cho sân, các
phòng ngủ cũng như các bộ phận khác của ngôi nhà.
Cùng với ao, vườn cây cũng là
nhân tố quan trọng - cấu thành bố cục khuôn viên nhà ở truyền thống. Vườn cây
đã góp phần tích cực chống trả bão lụt tạo cho ngôi nhà có một môi trường vi
khí hậu thuận lợi: Mùa hè cho bóng mát, mùa đông che chắn gió lạnh. Mặt khác
vườn cũng đã góp phần cải thiện điều kiện kinh tế cho người dân.
Ao vườn kết hợp với nhau tạo nên
điều kiện tiện nghi cho môi trường sống nhất là trong điều kiện thời tiết khắc
nghiệt như nước ta. Chúng đã hút bớt năng lượng nhiệt và bức xạ, tạo ra một
không khí trong lành, mát mẻ (cây xanh có khả năng hấp thụ năng lượng mặt trời
40 - 45%, không khí nóng thổi qua thảm cỏ xanh nằm trong bóng mát cây xanh có
thể hạ thấp nhiệt độ 2-30C. Cây xanh còn có tác dụng lọc bụi, làm giảm độ ô
nhiễm không khí từ 25 - 40%, ngăn cản được tiếng ồn...).
Vào những ngày nóng bức, sự chênh
lệch nhiệt độ và áp suất giữa không khí trên mặt sân bị nung nóng và trong bóng
mát của vườn cây đã góp phần tạo ra những luồng gió "đối lưu" từ sân,
vườn, nhà với nhau, có tác dụng cải tạo điều kiện vi khí hậu trong khuôn viên
ngôi nhà ở truyền thống cũng như trong toàn bộ thôn xóm.
Ngôi nhà vườn ở xứ Huế cũng có
những nét đặc trưng riêng. Nhà và vườn là hai yếu tố tạo nên môi trường sống đã
gắn bó lâu đời với người dân xứ sở này. Quanh khuôn viên của các hộ gia đình ở
đây được rào bằng những hàng cây phía trước thường rào bằng cây chè tàu, dâm bụt,
ô rô.... được cắt xén rất công phu, cẩn thận, vừa có tác dụng ngăn tầm nhìn,
vừa tạo điều kiện thông thoáng dễ dàng, đón gió mát vào nhà. Phía sau nhà
thường trồng bụi tre gai dày, vừa làm nhiệm vụ bảo vệ vừa để chắn gió bất lợi
thổi từ phía sau đến.
2.4. Cấu trúc tường
mái:
Nước ta có điều kiện khí hâu khắc
nghiệt, mùa hè nắng nóng, lượng bức xạ mặt trời lớn, miền Bắc mùa đông lạnh
(nhất là các tỉnh miền núi phía bắc), độ ẩm cao. Để khắc phục vấn đề này ông
cha ta trên mỗi vùng khác nhau của đất nước đã có những kinh nghiệm riêng trong
việc sử dụng vật liệu, cấu trúc tường, mái chắn mưa nắng....
- Vùng Đông Bắc có mùa đông lạnh ngắt, có nơi có tuyết rơi, có sương muối vì
vậy ngôi nhà cổ truyền thống ở đây là nhà trình tường đất dày 40cm, nhà mở ít
cửa và cửa sổ thường có kích thước nhỏ. Ngôi nhà này rất đặc trưng, mùa hè thì
mát mẻ, mùa đông thì ấm áp. Ngoài ra người dân nơi đây còn sử dụng loại nhà sàn
để tránh ẩm mốc, tránh lũ lụt, thú dữ.
- Nhà ở dân gian vùng đồng bằng Bắc Bộ, ngoài việc lựa chọn hướng nhà, ông
cha ta còn chú ý kết hợp với các loại hình thức che chắn khắc như: trồng cây,
treo mành che, dựng các tấm phên dại... để ngăn chặn bức xạ mặt trời mùa hè,
che chắn gió lạnh mùa đông. Ngôi nhà luôn luôn được thoáng đãng, chống được ẩm
mốc.
- Nhà ở dân gian miền Trung hay ở đồng bằng sông Cửu Long thường có loại
tường mỏng: vách đan bằng tre, nứa, gỗ hay bằng đất trộn rơm trát lên khung
tre. Với loại cấu tạo tường này thì vào buổi trưa thường bị bức xạ mặt trời xâm
nhập dễ dàng nhưng lúc xế chiều nó lại tạo điều kiện cho khí nóng thoát ra khỏi
nhà một cách nhanh chóng, làm cho ngôi nhà chóng mát hơn.
3. Tiêu chí của mô hình kiến trúc xanh
- Có quy hoạch, lựa chọn địa điểm xây dựng, chọn hướng công trình hợp lý. Bảo
vệ hệ thống sinh thái, giảm bớt tác hại đến môi trường xung quanh. Đáp ứng yêu
cầu tối đa chiếu sáng và thông gió tự nhiên.
- Sử dụng vật liệu xây dựng từ tự nhiên, đặc biệt là các vật liệu xây dựng
địa phương truyền thống. Tái sử dụng nguyên vật liệu, năng lượng tối đa. Hạn
chế việc sử dụng các phương tiện, kỹ thuật tiêu tốn năng lượng.
- Ưu tiên tối đa cho việc sử dụng các nguồn năng lượng tự nhiên (năng lượng
mặt trời, năng lượng gió, địa nhiệt...). Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả.
- Giảm thiểu chất thải, khí thải, nước
thải.
- Đáp ứng yêu cầu
bảo vệ môi trường và bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
- Tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
- Sử dụng cây xanh mặt nước như là một nhân tố tạo cảnh quan môi trường, làm
sạch không khí. Bố trí cây xanh ở những nơi có thể, biến vỏ bao che (tường, mái
nhà…) thành không gian xanh. Mở rộng diện tích mặt nước.
- Phát huy các giá trị văn hoá kiến trúc truyền thông và đương đại.
- Có giải pháp quản lý tốt. Đảm bảo hiệu quả kinh tế và môi trường cảnh quan.
4. Giải pháp kiến trúc xanh nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
4.1.Giải pháp quy
hoạch kiến trúc
a.Chọn hướng
công trình
- Trong điều kiện khí hậu nóng ẩm của Việt Nam, chọn hướng công trình theo
hướng Nam-Bắc là hướng có lợi nhất về bức xạ mặt trời, cho phép giảm bớt chi
phí che nắng, thông gió có hiệu quả và đáp ứng yêu cầu chiếu sáng tự nhiên cần
thiết
- Hướng công trình còn được xác định theo hướng gió chủ đạo của địa điểm xây
dựng để đảm bảo thông gió tốt về mùa hè và hạn chế gió lạnh về mùa đông. Bởi
vậy để xác định hướng tốt nhất cần kết hợp giữa gió và mặt trời. Ví dụ, Hà Nội
hướng nhà tốt nhất là hướng Đông - Nam, còn ở Lào Cai và Móng Cái thì lại là
hướng Nam….
b. Xác định khoảng
cách hợp lý giữa các công trình
Trong điều kiện khí hậu nhiệt
đới, bức xạ mặt trời thường có cường độ lớn, độ cao mặt trời trong năm thường
cao nên vấn đề chiếu sáng tự nhiên cho công trình xây dựng thường được thoả
mãn. Do đó khoảng cách giữa các công trình phải đảm bảo điều kiện thông gió,
chiếu sáng tự nhiên, an toàn khi có có cháy…
c.Thông gió
tự nhiên cho công trình
- Muốn tổ chức thông gió tự nhiên tốt cho công trình chúng ta cần giải quyết
tốt một số vấn đề cơ bản như: bố cục mặt bằng, chọn hướng công trình, lựa chọn
vị trí, diện tích cửa, cấu tạo cửa….Các phòng nên bố trí theo kiểu thông gió
xuyên phòng. Hành lang nhà có thể bố trí một bên hay hai bên phụ thuộc vào đặc
điểm khí hậu địa phương. Không nên bố trí các tường ngăn vuông góc với hướng
gió chủ đạo. Diện tích cửa sổ hai phía của phòng bằng nhau. Để tăng cường thông
gió tự nhiên trong phòng, chiều cao cửa sổ bố trí bằng 0,4-0,5 chiều cao phòng
là hợp lý nhất. Tuy nhiên việc chọn kích thước, hình dạng, vị trí cửa sổ cần
phải cân đối với vấn đề chiếu sáng tự nhiên cũng như giải pháp tổ hợp hình khối
kiến trúc.
d.Chống nóng,
che nắng và chống chói, chống mưa cho công trình
Việc tổ chức kết cấu chống nóng,
che nắng và chống chói mục đích là để giảm bớt lượng bức xạ ngoài trời (chủ yếu
là trực xạ) vào phòng. Yêu cầu cơ bản đối với che nắng là hạn chế thấp nhất bức
xạ mặt trời trực tiếp chiếu vào phòng, chống chói và cải thiện được điều kiện
vi khí hậu trong nhà
Các kết cấu che nắng ngoài chức
năng che nắng chúng còn phải đáp ứng các chức năng: che mưa, chống chói, tạo
dáng kiến trúc….vì vậy người thiết kế biết kết hợp một cách nhuyền nhuyễn các
phương tiện che nắng để tạo được một môi trường ăn ở, làm việc tốt cho con
người đồng thời tạo ra được tính đặc trưng của công trình kiến trúc xứ nhiệt
đới. Cần kết hợp giữa giải pháp thiết
kế hệ thống bao che (mái, tường….) với hệ thống thu năng lượng mặt trời phục vụ
chiếu sáng cho công trình.
e. Chống hấp thụ
nhiệt qua kết cấu bao che
Lượng nhiệt mà công trình hấp thu
trong điều kiện khí hậu nóng ẩm không chỉ phụ thuộc vào tính chất cách nhiệt
của kết cấu bao che mà còn phụ thuộc vào kích thước và hình dạng của công
trình.
· Xác định tỷ lệ
kích thước tối ưu của công trình:
Để tạo ra hình dạng hợp lý cho các công trình cần phải quan tâm đến hai yếu
tố, đó là nhiệt độ không khí và bức xạ mặt trời. Bề mặt kết cấu bao che của
công trình hấp thụ cường độ bức xạ mặt trời phụ thuộc vào điều kiện địa lý, vĩ
độ địa phương, tính chất khí hậu và trạng thái khí quyển. Tại các vùng nóng ẩm
công trình có dạng hình hộp chữ nhật hẹp và dài, các mặt đứng phía đông và tây
của công trình chụi tác động mạnh của bức xạ mặt trời và nhiệt độ không khí bên
ngoài ở những vùng này thường đặc biệt cao
· Hạ thấp nhiệt
truyền vào nhà qua kết cấu bao che
- Cấu tạo tường có tác dụng quyết định chống nóng cho công trình. Các loại
tường phẳng nhận lượng bức xạ lớn nhất trên 1m2 diện tích so với các
loại tường có hình dạng gấp khúc. Chọn vật liệu cho mái và tường cần chọn loại
có hệ số phản xạ lớn, điều đó cho phép giảm bớt lượng nhiệt hấp thụ vào bên
trong công trình qua kết cấu bao che. Một vấn đề không kém phần quan trọng là
khi thiết kế các công trình cần giải quyết tốt vấn đề cách nhiệt mái.
- Cần quy định giá trị truyền nhiệt tổng thể (OTTV) đối với lớp vỏ công trình
xây dựng không vượt quá 45W/m2 (kinh nghiệm của Thái Lan và Philipin).
- Khi thiết kế lớp vỏ bao che công trình (mái, tường...) cần có quy định kết
hợp với việc bố trí hệ thống thu nhận năng lượng mặt trời như là yêu cầu bắt
buộc của giải pháp tiết kiệm năng lượng trong công trình xây dựng (kinh nghiệm
của thành phố Rizhao - Trung Quốc).
f. Tạo bóng râm mát
cần thiết
Trong điều kiện nóng ẩm, cây xanh
là một trong những biện pháp tốt nhất để cải thiện vi khí hậu và cũng là biện
pháp nâng cao hiệu quả thẫm mỹ cho công trình. Cây xanh hạn chế những giao động
nhiệt của khí hậu gần mặt đất và hạ thấp nhiệt độ không khí từ 1,5-2,50,
giảm cường độ bức xạ mặt trời từ 40-50%. Khi các tia mặt trời chiếu vào lớp lá
cây, 70-75% năng lượng mặt trời bị cây xanh hấp thụ. Cây xanh cũng giảm một
cách đáng kể sự toả nhiệt của môi trường bao quanh, góp phần chống ô nhiễm,
chống ồn. Sử dụng các loại dàn cây che nắng tốt không kém gì việc sử dụng các
kết cấu che nắng.
4.2. Giải pháp vật
liệu xây dựng
Nguyên vật liệu sử dụng trong xây
dựng từ khâu khai thác, chế biến, sử dụng đều có ảnh hưởng đến sức khoẻ của con
người. Vì vậy cần phải hết sức quan tâm trong thiết kế, xây dựng và quản lý
chúng.
Cần chú ý phát triển, sử dụng các
nguyên vật liệu kiến trúc xanh thân thiện với môi trường đó chính là các nguyên
vật liệu địa phương truyền thống, tiết kiệm năng lượng. Cần thu hồi và tái sử
dụng các nguyên vật liệu một cách tối đa vừa không gây nguy hại cho sức khoẻ,
môi trường và lại có hiệu quả kinh tế.
Nhà nước cần ban hành các tiêu
chuẩn vật liệu xây dựng đảm bảo tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm nguyên vật liệu
và thân thiện với môi trường như: vật liệu tường bao che, vật liệu cách nhiệt
mái, vật liệu kính sử dụng trong kiến trúc…
4.3. Giải pháp thiết
kế, vận hành, quản lý hệ thống trang thiết bị kỹ thuật tiết kiệm năng lượng
a.Hệ
thống điều hoà không khí
Giải pháp thiết kế kiến trúc có
thể tiết kiệm 35% năng lượng, vì vậy phải xem giải pháp kiến trúc là giải pháp
hàng đầu, chỉ trong trường hợp cần thiết mới phải sử dụng hệ thống ĐHKK. Để
tiết kiệm năng lượng cho hệ thống ĐHKK chúng ta cần quan tâm đến các khâu thiết
kế, quản lý vận hành ĐHKK cũng như chọn hướng, hình khối công trình.
- Khi thiết kế cần chú ý lựa chọn thông số tính toán của không khí trong nhà
và ngoài trời sao cho hợp lý.
- Vận hành, quản lý hệ thống ĐHKK là khâu rất quan trọng để TKNL, vì vậy
người vận hành hệ thống ĐHKK cần hiểu biết về điều kiện tiện nghi nhiệt của cơ
thể con người. Khi lắp đặt hệ thống ĐHKK cần đầu tư hệ thống điều khiển và điều
chỉnh tự động để mở tắt máy hay tăng giảm công suất theo điều kiện thời tiết.
- Năng lượng sử dụng cho hệ thống ĐHKK phụ thuộc nhiều vào lượng nhiệt do bức
xạ mặt trời truyền vào nhà. Vì vậy khi thiết kế cần chú ý sử dụng kết cấu bao che
có độ phản xạ tốt, hạn chế cửa kính, sử dụng kết cấu che nắng…
b. Hệ thống chiếu sáng tự nhiên và nhân tạo
Cần tận dụng tối đa để chiếu sáng
tự nhiên cho công trình, chỉ khi chiếu sáng tự nhiên không đáp ứng hay vào ban
đêm thì phải sử dụng ánh sáng nhân tạo bổ sung. Cần phải biết phối hợp chiếu
sáng tự nhiên và chiếu sáng nhân tạo như thế nào cho tốt để có thể TKNL. Trong
chiếu sáng nhân tạo cần chú ý thêm các vấn đề sau:
- Thay loại bóng đền huỳnh quang cũ bằng loại đèn mới có hiệu suất cao.
- Thay đèn vonfram bằng đèn huỳnh quang gầy.
- Thay bóng đèn dây tóc bằng bóng đèn compact.
- Bố trí và phân vùng hợp lý hệ thống chiếu sáng.
c.Hệ
thống thang máy, cung cấp nước nóng, thông gió cơ học…
- Bình đun nước nóng cần lựa chọn loại có hiệu suất năng lượng cao.
- Thang máy lựa chọn loại động cơ có hiệu suất năng lượng cao. Lựa chọn và bố
trí số lượng và hệ thống thang máy hợp lý.
- Áp dụng các hệ thống kiểm soát thang máy, bình nước nóng, thông gió cơ học
thích hợp.
- Thiết kế hệ thống thiết bị ĐHKK, thông gió cơ học có chú ý đến đặc điểm của
khí hậu địa phương.
- Áp dụng các biện pháp lắp đặt, vận hành, quản lý hệ thống thiết bị có hiệu
quả năng lượng cao.
5. Kết luận
Kiến trúc xanh không những mang lại lợi ích kinh tế, môi trường, sức khoẻ cho người dân mà còn đóng góp tích cực làm giảm sự biến đổi khí hậu. Có thể nhận định rằng kiến trúc xanh là một hướng đi đúng đắn, gợi mở tương lai hết sức sáng sủa và rất phù hợp với các nước thuộc khu vực nhiệt đới với nền kinh tế đang phát triển như nước ta. Để mô hình kiến trúc xanh được ứng dụng rộng rãi nhằm sử dụng năng lượng tíêt kiệm và hiệu quả, chúng ta cần tiến hành khảo sát, nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm để đưa ra cơ chế, chính sách hợp lý, thiết thực và một vấn đề không kém phần quan trọng đó là phải có sự đồng thuận giữa nhà thiết kế, nhà xây dựng, nhà quản lý và của cả cộng đồng.